Thủ Tục Khiếu Tố Các 
	Vi Phạm Nhân Quyền Tại Hội Đồng Nhân Quyền Liên Hiệp Quốc
											 
Luật-sư Trần Lê-Nguyên
	
											
											Nghị Quyết 5/1 của Hội Đồng Nhân 
											Quyền Liên Hiêp Quốc ngày 18/6/2007 
											đă mở ra một cơ hôi mới cho các nạn 
											nhân bị trà đạp các quyền căn bản 
											được công nhận (1).
											Thực vậy, Thủ tục có tên 1503 đă 
											được cải tiến theo Quyết Nghị 5/1, 
											trở thành phổ quát và tự động phải 
											được xem xét bởi một Ủy Ban Hành 
											Động thuộc Hội Đồng Nhân Quyền LHQ.
											
											
	
											AI CÓ THỂ TÔ CÁO HAY KHIÊU KIÊN
											Trước đây, theo các Thỏa Ươc cũ, các 
											đơn kiện khiếu tố chỉ dươc chấp nhận 
											một khi quốc gia liên hệ công nhận 
											thẩm quyên của Hội Đồng Nhân Quyền 
											Liên Hiêp Quốc.
											Trái lại, Thủ tục mới đơn kiện khiếu 
											tố được chấp nhận, không cần quôc 
											gia liên hệ có kư hay phê chuẩn các 
											thỏa ước về nhân quyền hay không .
											Chính v́ vậy, thủ tục khiếu tố này 
											có tính cách PHỔ QUÁT (universelle).
											Do vậy mỗi công dân của một quốc gia 
											thành viên của Liên Hiêp Quốc có thể 
											tự ḿnh đứng nguyên đơn khiếu tố tại 
											Hội Đồng Nhân Quyền LHQ.
											Hơn thế nũa, tất cả các cá nhân , 
											đoàn thể, hoặc một nhóm người tự 
											thấy ḿnh là nạn nhân của sự đàn áp 
											nhân quyền hay các quyền căn bản, 
											đều có thể khiếu kiện.
											
											
											
											
											CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƠN ĐƯỢC CHẤP NHẬN
											Đơn khiếu kiện, trước tiên phải liên 
											quan tới một trong các quyền của con 
											người hay các quyền tự do căn bản 
											được công nhận và phải hội đủ các 
											yếu tố sau đây:
											1- Đơn khiếu kiện phải rơ ràng không 
											có ư đồ ( motivation) chính trị và 
											mục tiêu hợp với Hiến Chương Liên 
											Hiêp Quốc, Tuyên Ngôn Quốc Tế Nhân 
											Quyền và Công Ước Quốc Tế vè quyền 
											dân su và Chính Tri và các qui ươc 
											khác về nhân quyền..
											2- Đơn khiếu kiện phải ghi rơ chi 
											tiết các sự kiên của các vi phạm và 
											mục đích của đơn kiện cũng như các 
											quyền đă bị chà đạp (2).
											3- Đơn khiếu kiện cần đươc biên sọan 
											theo cung các nhă nhặn, không dùng 
											các từ , các câu văn có tính cách 
											phỉ báng hay nhục mạ.
											4- Đơn khiếu kiện có thể là do một 
											cá nhân, một tổ chức, một nhóm người 
											tự thấy ḿnh là nạn nhân của sự đàn 
											áp nhân quyền , nhóm người này có 
											thể là một tổ chức ngoài chính phủ , 
											hành động v́ thiện ư , không có mục 
											tiêu chính trị, và quả quyết trực 
											tiếp và chắc chắn các vi phạm ghi 
											trong đơn. Tuy nhiên, nếu sự hiểu 
											biết các vi phạm trên mặc dù không 
											trực tiếp, cũng được chấp nhận, miễn 
											là các chi tiết của chứng cớ đó 
											không thể tranh căi được.
											5- Đơn khiếu kiện không đượcchỉ căn 
											cứ duy nhất dựa trên các thông tin 
											trên các phương tiện truyền thông 
											đăng tải.
											6- Đơn khiếu kiện này phải là mới, 
											không liện hệ tới vụ việc đă xem xét 
											trong khuôn khổ cua một thủ tục đặc 
											biệt của một cơ quan của LHQ hay các 
											tổ chức miền tương tự.
											7- Đơn khiếu kiện này không có hiệu 
											quả hay quá lâu nếu hành sử trong 
											nước.
											
											TIẾN TR̀NH ĐƠN KHIẾU KIỆN
											Khi nhận được các đơn khiếu kiện bới 
											các cá nhân, một tổ chức hay một 
											nhóm người , một Ủy Ban Hành Động 
											trưc thuộc Hội Đồng Nhân Quyền gồm 5 
											thành viện sẽ cứu xét xem các tố cáo 
											này có tuân thủ các tiêu chuẩn qui 
											định hay không.
											Nếu đơn khiếu kiện này được tuyên bố 
											chấp nhận (recevable), quốc gia liện 
											hệ sẽ nhận được đơn tố cáo này và 
											phải trả lời các tố cáo đó .
											Một khi có đủ bằng chứng cho thấy 
											thực tế có những vi phạm trầm trọng 
											và có hệ thống các quyền được công 
											nhận, Ủy Ban Hành Động sẽ đệ tŕnh 
											lên Hội Đồng Nhân Quyền bản tường 
											tŕnh chi tiệt các vi phạm và các 
											quyên bị chà đạp đồng thời đưa ra 
											các biện pháp thích nghi cần thiết 
											khuyến cáo quốc gia vi phạm nhân 
											quyền.
											Các khuyến cáo vi phạm nhân quyền 
											này cũng được tŕnh lên Cao Ủy Nhân 
											Quyền Liên Hiêp Quốc để cơ quan này 
											có những biện pháp trợ giúp nhằm cải 
											thiện và pḥng ngừa các vi pham bi 
											chỉ trích tố cáo.
											Ngoài ra c̣n có một thủ tục đặc biệt 
											dành cho các nhóm chuyên viên, thu 
											nhận các hồ sơ khiếu kiên cá nhân, 
											gia đ́nh họ hay các ngướ đaị diện, 
											hay do một tổ chức bảo vệ nhân 
											quyền, tổ chúc ngoài chính phủ, thay 
											thế họ hành động.
											Các nhóm này chuyển các đơn khiếu 
											kiện, qua đường lối ngoại giao cho 
											chính phủ bị tố cáo vi phạm nhân 
											quyền và yêu cầu họ cho biết trong 
											hạn 90 ngày, ư kiến, b́nh luận về 
											các cáo buộc nêu trên, cả về các sự 
											kiện lẫn luật áp dụng, tiến tŕnh, 
											kết qủa điều tra.
											Sau đó các nhóm này sẽ đưa ra môt 
											thông báo kèm theo những khuyến cáo 
											và gửi cho chính phủ liện hệ vi phạm 
											nhân quyền . Các người khiếu tố cũng 
											sẽ nhân đuợc thông báo trên, ba tuần 
											sau. Thông báo này cũng được công bố 
											trong phúc tŕnh hàng năm của Hội 
											Đồng Nhân Quyền LHQ.
											
											
											
											
											ĐƠN KHIẾU KIỆN GỦI VỀ :
											SERVICE D APPUI
											HCDH-UNOG
											1211 GENEVE
											SUISSE
											Télécopie : (4122) 917-9011
											Email :
 											
											
 											
											1503@OHCHR.ORG
											Địa chỉ 
											email này đang được bảo vệ khỏi 
											chương tŕnh thư rác, bạn cần bật 
											Javascript để xem nó
 											
											
											**************
											
											Tiện đây chúng tôi cũng xin lưu ư 
											quí độc gỉa rằng một số lớn các quốc 
											gia dân chủ tự do cho phép khởi kiện 
											trước Ṭa Án địa phương, các vi phạm 
											nhân quyền trầm trọng và có hệ 
											thống, không những thủ phạm trực 
											tiêp đàn áp mà cả những người lănh 
											đạo chính quyền từ trung ương tới 
											địa phương.
											
											THÍ DỤ :
											- Toà án Đức quốc ngày 25/01/2010 đă 
											ra án lệnh quốc tế bắt giam Tuớng 
											Jorge Rafael Videla, nguyên lănh đao 
											cuộc đảo chánh tại Argentine năm 
											1976 vi tội vi phạm nhân quyền.
											- Bresil đă cho dẫn độ một lảnh đạo 
											quân sự về hưu tới Argentine để trả 
											lời về những vi phạm nhân quyền 
											trong chiến dịch “Condor.”
											- Ṭa Tối Cao Pérou đă xác nhận cưụ 
											TT Fujimori 25 năm tù, và bị dẫn độ 
											vào tù sau nhiều năm lẩn trốn ở 
											ngoại quốc.
											- Tướng Reynaldo Bignone, nay 83 
											tuổi, nguyên Chủ Tịch nước 
											Argentine, bi kết án hàng chục năm 
											v́ tội bắt cóc ,hành hạ , thủ tiệu 
											đối thủ chính trị .
											- Giang Trạch Dân, nguyên Chủ Tich, 
											cùng 4 ủy viên trong Bộ chính trị 
											Đảng Cộng Sản Trung Quốc bị ông 
											Ismael Moreno, Thẩm phán Ṭa án Quốc 
											gia Tây Ban Nha truy tố về tội ác 
											tra tấn và diệt chủng đối với học 
											viên Pháp Luân Công ở Bắc Kinh và 
											các tỉnh Liêu Ninh, Sơn Đông.
											- Tại Canada, nhiều vu kiện vi phạm 
											nhân quyền bởi các cựu lănh đạo 
											ngoại quốc cư trú tai Canada đang bị 
											truy tố h́nh sự mà một hai trong số 
											vụ kiện do VP Luật sư của hai đứa 
											con người viết đảm trách và hai 2 vụ 
											tại Ṭa Án H́nh Sự Quốc Tế Rwanda 
											(3).
											Theo cô Theresa Chu, giám đốc ban 
											chấp hành của Hiệp hội Nhân quyền 
											Washington DC chi nhánh Châu Á, có 
											tối thiểu 50 vụ kiện chống các viên 
											chức Đảng Cộng Sản Trung Quốc nộp 
											bởi các học viên Pháp Luân Công từ 
											2002 đến 2007. Có hơn 30 quốc gia và 
											hơn 70 luật sư đang giúp các học 
											viên trong các vụ kiện, phần lớn kể 
											cả trường hợp hộ và h́nh, là chống 
											Giang Trạch Dân (hiện đang thụ lư 
											trong 15 quốc gia).
											Chúng tôi chỉ nêu lên vài vụ kiện 
											tiêu biểu, c̣n hàng trăm các vụ kiện 
											khác đang tiếp diễn trên nhiều nước 
											khác nhau v́ những vi phạm trầm 
											trọng và có hệ thống các quyền căn 
											bản được quốc tế công nhận.
											Các điều tŕnh bày trên chứng tỏ 
											rằng, sớm muộn những vi phạm nhân 
											quyền sẽ bị đưa ra ánh sáng Công Lư 
											và những kẻ phạm dù quyền lưc cao 
											đên mấy cũng sẽ bị trừng phạt.
											Không gian bắt đầu dần dần càng chật 
											hẹp cho những chính quyền độc tài và 
											các nhà lănh đạo chà đạp các quyền 
											căn bản của con người, tự cho ḿnh 
											cái quyền ngồi trên luật pháp quốc 
											nội và quốc tế.
											
											
											
											
											GHI CHÚ
											
											
											
											(1) Các quyền căn bản được nghi nhận 
											trong Tuyên Ngôn Quốc Tế Nhân Quyền:
											
											
											
											
											Điều 7
											Mọi người đều b́nh đẳng trước pháp 
											luật và được pháp luật bảo vệ b́nh 
											đẳng không kỳ thị. Mọi người đều 
											được bảo vệ chống lại mọi kỳ thị hay 
											xúi giục kỳ thị trái với Tuyên Ngôn 
											này.
											
											
											
											
											Điều 13
											1. Ai cũng có quyền tự do đi lại và 
											cư trú trong quản hạt quốc gia.
											2. Ai cũng có quyền rời khỏi bất cứ 
											quốc gia nào, kể cả quốc gia của 
											ḿnh, và có quyền hồi hương.
											
											
	
											Điều 18
											Ai cũng có quyền tự do tư tưởng, tự 
											do lương tâm và tự do tôn giáo; 
											quyền này bao gồm cả quyền tự do 
											thay đổi tôn giáo hay tín ngưỡng và 
											quyền tự do biểu thị tôn giáo hay 
											tín ngưỡng qua sự giảng dạy, hành 
											đạo, thờ phụng và nghi lễ, hoặc 
											riêng ḿnh hoặc với người khác, tại 
											nơi công cộng hay tại nhà riêng.
											
											
											
											
											Điều 19
											Ai cũng có quyền tự do quan niệm và 
											tự do phát biểu quan điểm; quyền này 
											bao gồm quyền không bị ai can thiệp 
											v́ những quan niệm của ḿnh, và 
											quyền t́m kiếm, tiếp nhận cùng phổ 
											biến tin tức và ư kiến bằng mọi 
											phương tiện truyền thông không kể 
											biên giới quốc gia.
											
											
											
											
											Điều 20
											1. Ai cũng có quyền tự do hội họp và 
											lập hội có tính cách hoà b́nh.
											2. Không ai bị bắt buộc phải gia 
											nhập một hội đoàn.
											
											
	
											Điều 21
											1. Ai cũng có quyền tham gia chính 
											quyền của quốc gia ḿnh, hoặc trực 
											tiếp hoặc qua các đại biểu do ḿnh 
											tự do lựa chọn.
											2. Ai cũng có quyền b́nh đẳng tham 
											gia công vụ trong nước.
											3. Ư nguyện của quốc dân phải được 
											coi là căn bản của mọi quyền lực 
											quốc gia; ư nguyện này phải được 
											biểu lộ qua những cuộc tuyển cử có 
											định kỳ và trung thực, theo phương 
											thức phổ thông đầu phiếu kín, hay 
											theo các thủ tục tuyển cử tự do 
											tương tự.
											
											
											
											- Các quyền căn bàn nghi nhận trong 
											Công Ước Quốc Tế về quyền dân sự và 
											Chính Tri.
											
											
											
											
											Điều 12
											1. Những người cư trú hợp pháp trong 
											lănh thổ một quốc gia đều có quyền 
											tự do đi lại và tự do lựa chọn nơi 
											cư trú trong lănh thổ.
											2. Mọi người đều được quyền tự do 
											rời khỏi một quốc gia, kể cả quốc 
											gia của ḿnh.
											3. Những quyền tự do ghi trên không 
											thể bị giới hạn, ngoại trừ những 
											trường hợp luật định v́ nhu cầu bảo 
											vệ an ninh quốc gia, trật tự công 
											cộng, sức khoẻ công cộng, đạo lư, 
											hay những quyền tự do của người 
											khác, và nếu không trái với những 
											quyền tự do khác được thừa nhận 
											trong Công Ước này.
											4. Không ai có thể bị tước đoạt 
											quyền hồi hương một cách độc đoán.
											
											
	
											Điều 18
											1. Ai cũng có quyền tự do tư tưởng, 
											tự do lương tâm và tự do tôn giáo. 
											Quyền này bao gồm quyền tự do theo 
											một tôn giáo hay tín ngưỡng và quyền 
											tự do biểu thị tôn giáo hay tín 
											ngưỡng qua sự thờ phụng, hành đạo, 
											nghi lễ hay giảng dạy, hoặc riêng tư 
											hoặc với người khác, tại nơi công 
											cộng hay tại nhà riêng.
											2. Không ai bị cưỡng bách tước đoạt 
											quyền tự do lựa chọn tôn giáo hay 
											tín ngưỡng.
											3. Quyền tự do biểu thị tôn giáo hay 
											tín ngưỡng chỉ có thể bị giới hạn 
											theo luật, v́ nhu cầu bảo vệ an toàn 
											công cộng, trật tự công cộng, sức 
											khỏe công cộng, đạo lư hay những 
											quyền tự do căn bản của người khác.
											4. Các quốc gia hội viên kư kết Công 
											Ước này cam kết tôn trọng quyền của 
											cha mẹ hay người giám hộ trong việc 
											giáo dục các con về tôn giáo hay đạo 
											lư theo tín ngưỡng của họ.
											
											
											
											
											Điều 19:
											1. Mọi người đều có quyền giữ vững 
											quan niệm mà không bị ai can thiệp.
											2. Mọi người đều có quyền tự do phát 
											biểu quan điểm; quyền này bao gồm 
											quyền tự do t́m kiếm, tiếp nhận, và 
											phổ biến mọi tin tức và ư kiến bằng 
											truyền khẩu, bút tự hay ấn phẩm, 
											dưới h́nh thức nghệ thuật, hay bằng 
											mọi phương tiện truyền thông khác, 
											không kể biên giới quốc gia.
											3. Việc hành sử quyền tự do phát 
											biểu quan điểm (ghi ở khoản 2 nói 
											trên) đ̣i hỏi đương sự phải có những 
											bổn phận và trách nhiệm đặc biệt. 
											Quyền này chỉ có thể bị giới hạn bởi 
											pháp luật v́ nhu cầu:
											a. Tôn trọng những quyền tự do và 
											thanh danh của người khác.
											b. Bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự 
											công cộng, sức khỏe công cộng hay 
											đạo lư.
											
											
											
											
											Điều 21
											Quyền hội họp có tính cách hoà b́nh 
											phải được thừa nhận. Việc hành xử 
											quyền này chỉ có thể bị giới hạn bởi 
											luật pháp, v́ các nhu cầu cần thiết 
											trong một xă hội dân chủ để bảo vệ 
											an ninh quốc gia, an toàn công cộng, 
											trật tự công cộng, sức khỏe công 
											cộng, đạo lư, hay những quyền tự do 
											của người khác.
											
											
											
											
											Điều 22
											1. Ai cũng có quyền tự do lập hội, 
											kể cả quyền thành lập và gia nhập 
											các nghiệp đoàn để bảo vệ quyền lợi 
											của ḿnh.
											2. Việc hành xử quyền này chỉ có thể 
											bị giới hạn bởi luật pháp, v́ các 
											nhu cầu cần thiết trong một xă hội 
											dân chủ để bảo vệ an ninh quốc gia, 
											an toàn công cộng, trật tự công 
											cộng, sức khỏe công cộng, đạo lư, 
											hay những quyền tự do của người 
											khác. Điều luật này không có tác 
											dụng ngăn cấm việc ban hành các giới 
											hạn luật định liên quan đến sự hành 
											xử quyền tự do lập hội của các giới 
											quân nhân và cảnh sát.
											3. Điều luật này không có hiệu lực 
											cho phép các quốc gia hội viên kư 
											kết Công Ước Lao Động Quốc Tế năm 
											1948 về Quyền Tự Do Lập Hội và Bảo 
											Vệ Quyền Lập Hội, được ban hành hay 
											áp dụng những đạo luật có tác dụng 
											vi phạm những bảo đảm về những quyền 
											tự do ghi trong Công Ước Lao Động 
											Quốc Tế.
											
											
	
											Điều 25
											2. Không bị kỳ thị (như đă quy định 
											ở điều 2) và không bị giới hạn bất 
											hợp lư, mọi công dân đều có quyền và 
											có cơ hội:a. Được tham gia vào việc 
											điều hành chính quyền, hoặc trực 
											tiếp hoặc qua những đại biểu do ḿnh 
											tự do tuyển chọn.
b. Được bầu cử và ứng cử trong những cuộc tuyển cử tự do và công bằng theo định kỳ, bằng phổ thông đầu phiếu kín, bảo đảm trung thực ư nguyện của cử tri.
c. Được quyền b́nh đẳng tham gia công vụ trong nước.
											
											
											Điều 26
											Mọi người đều b́nh đẳng trước pháp 
											luật, và được pháp luật bảo vệ b́nh 
											đẳng không kỳ thị. Trên phương diện 
											này, luật pháp cấm mọi kỳ thị và bảo 
											đảm cho tất cả mọi người quyền được 
											bảo vệ một cách b́nh đẳng và hữu 
											hiệu chống mọi kỳ thị về chủng tộc, 
											mầu da, nam nữ, ngôn ngữ, tôn giáo, 
											chính kiến hay quan niệm, nguồn gốc 
											quốc gia hay xă hội, tài sản, ḍng 
											dơi hay bất cứ thân trạng nào.
											
											
											
											Điều 27
											Đối với các cộng đồng thiểu số về 
											chủng tộc, tôn giáo, hay ngôn ngữ 
											tại các quốc gia hội viên, Công Ước 
											này bảo đảm cho các thành phần thiểu 
											số cũng với những người khác trong 
											cộng đồng của họ được quyền hưởng 
											văn hoá riêng, được truyền giáo và 
											hành đạo riêng, và được sử dụng ngôn 
											ngữ riêng của họ.
											(2) Đơn khiếu kiện phải ghi rơ: tên 
											tuôỉ, giới tính, nơi cư trú; nếu là 
											tổ chứ hay nhóm người phải ghi danh 
											tính của tổ chức, cộng đồng; diễn tả 
											trường hợ p xẩy ra tai nạn; tác giả 
											vi phạm hay suy đoán;, quan chức, 
											chức vụ , lư do viện cớ hay suy đoàn; 
											Các cấp chính quyên cao có liên hệ 
											và, hay họ đă có những biện pháp ǵ 
											khi đă được thông báo.
											(3) Toà An H́nh sự Quốc Tế Rwanda (TPIR) 
											: phụ trách hai vụ : Jérôme.C 
											Bicamumpaka, cựu Tổng Trưởng Ngọai 
											Giao ( vụ kiện bắt đầu từ hơn 4 năm 
											trước, hồ sơ đă hoàn tất và biện 
											minh trạng đă tŕnh bày, đang chờ 
											phán quyết ) & Callite Nzabonimana, 
											cựu Tổng Trưởng Thanh Niên và Thể 
											Thao xứ Rwanda (đang thẩm đnh và 
											tranh biện trước Toà án từ 2 năm nay 
											). Và đang tiến hành vụ Jacques 
											Mungwarere, bi bắt tại Windsor, 
											Ontario mấy tháng trước, và bi truy 
											tố tại Ṭa Án Canada v́ tội diệt 
											chủng (dự tính kéo dài 2 năm). Ngoài 
											ra Desire Munyneza,Trưởng đoàn Thanh 
											Niên Rwanda, cũng đă bị Ṭa Án 
											Canada kết án chung thân, ngày 
											29/10/2009 về tội diệt chủng căn cứ 
											vào Đạo Luật về tôi phạm chống lại 
											nhân loại và tội phạm chiến tranh, 
											ban hành năm 2000.
											
											
											
											Luật-sư 
											Trần Lê-Nguyên