|
Nguyễn Bắc Truyển
- Nhà nước CHXHCN
Việt Nam là thành
viên của Liên Hợp
Quốc vào ngày
20/9/1977.
- Nhà nước CHXHCN
Việt Nam tham gia
Tuyên ngôn Quốc tế
Nhân quyền LHQ
(1948)
- Nhà nước CHXHCN Việt Nam tham gia Công ước quốc tế về các quyền Dân sự và Chính trị (1966).
- Nhà nước CHXHCN Việt Nam ban hành Luật kư kết, gia nhập và thực hiện các điều ước Quốc tế năm 2005.
Tổ chức Human Right
Watch vừa ra tuyên
bố
"yêu cầu Nhà nước
CHXHCN Việt Nam xét
xử vụ án ông Tiến sỹ
Luật Cù Huy Hà Vũ
đảm bảo tính công
bằng". Chúng ta
cùng t́m hiểu việc
"xét xử công bằng"
theo quy định của
Luật pháp quốc tế
được thể hiện cụ thể
như thế nào?
Theo Tuyên ngôn quốc
tế nhân quyền (1948)
và Công ước quốc tế
về các quyền Dân sự
và Chính trị (1966),
quyền xét xử công
bằng là quyền căn
bản, ḥn đá tảng
trong hệ thống bảo
vệ nhân quyền quốc
tế. Luật quốc tế bảo
vệ những người bị
bắt giữ v́ cho rằng
khi bị cáo buộc tội
danh h́nh sự th́ bị
cáo sẽ phải đối mặt
với cả một guồng máy
nhà nước, mà ở đó
nhân phẩm, thân thể,
tính mạng của bị
cáo...có thể bị đe
dọa bởi sự lạm dụng
quyền hạn của nhân
viên công lư trong
khi thực thi pháp
luật. Do đó, "xét xử
công bằng" có nghĩa
là cho đương sự được
b́nh đẳng về vũ khí
(phương tiện) và cơ
hội trong phiên xử.
Các bên liên quan
đến vụ án phải được
đối xử ngang nhau
khi tham dự phiên
toà, nghĩa là phải
được thông tin giống
nhau, được tŕnh bày
và biện hộ trong
những điều kiện như
nhau. Muốn bảo đảm
cho việc xét xử được
công bằng th́ quyền
của bị cáo phải được
bảo vệ nghiêm chỉnh
từ khi người đó bị
bắt cho đến khi có
bản án chung thẩm
(hoặc giám đốc
thẩm).
Luật quốc tế bảo vệ
quyền được suy đoán
là vô tội. Theo đó,
một người phải được
xem là vô tội cho
đến khi tội trạng
của người đó được
một ṭa án có thẩm
quyền, độc lập và
không thiên vị chứng
minh trong một phiên
xử công khai mà
người đó có đầy đủ
quyền bào chữa. Như
vậy trước khi có một
bản án có hiệu lực
th́ người bị giam
giữ hoặc bị cáo vẫn
được xem là người vô
tội và phải được mọi
thành phần tham gia
vụ án đối xử như là
một người vô tội.
Nội dung của xét xử
công bằng
A/ Tiền xét xử:
- Nghiêm cấm việc
biệt giam, tra tấn,
hành hạ, đối xử vô
nhân đạo và hạ nhục
để ép cung hay khảo
cung người bị giam
giữ hay bị cáo;
- Người bị giam giữ
hay bị cáo có các
quyền: không bị bắt
giữ tùy tiện (trái
pháp luật), được
thông báo lư do ngay
khi bị bắt, được
quyền xuất hiện tức
thời trước một thẩm
phán để tranh luận
về tính hợp pháp của
việc bắt giữ; được
đem ra xét xử mau
chóng;
- Người bị giam giữ
hay bị cáo được gặp
mặt luật sư ngay khi
bị bắt và trong suốt
thời gian giam cứu,
được quyền yêu cầu
luật sự có mặt trong
các buổi thẩm vấn để
tư vấn cho ḿnh;
được tiếp xúc riêng
với luật sư (nhân
viên công lực có thể
có mặt nhưng phải
giữ một khoảng cách
chỉ đủ thấy chứ
không thể nghe);
- Người bị giam giữ
hay bị cáo phải có
đầy đủ thời gian và
phương tiện thích
hợp để chuẩn bị tốt
cho việc bào chữa
như được tiếp cận
với những thông tin,
hồ sơ và chứng từ
cần thiết cho việc
bào chữa;
- Người bị giam giữ
hay bị cáo được có
thông dịch viên nếu
không hiểu được ngôn
ngữ thẩm vấn viên
(hoặc quan ṭa) và
được gặp cơ quan đại
diện ngoại giao mà
bị cáo có quốc tịch
nếu bị cáo là người
nước ngoài.
- Người bị giam giữ
hay bị cáo được gặp
mặt thân nhân, bạn
bè (tránh bị cô lập
làm ảnh hưởng đến
tinh thần);
- Người bị giam giữ
hay bị cáo có thể
được khám bác sỹ
riêng theo yêu cầu
(tự thanh toán chi
phí); không bị giam
giữ chung với người
đă có án, mang bệnh
lây nhiễm (một số
nơi dùng biện pháp
này để khủng bố bị
cáo); pḥng giam
phải có ánh sáng tự
nhiên, thông thoáng;
được cung cấp nước
đủ để uống, nước để
tắm giặt và vệ sinh;
được quyền đọc sách,
báo hoặc nhờ mua các
ấn phẩm được phát
hành công cộng, phổ
thông.
B/ Trong phiên ṭa,
bị cáo được quyền:
- Bị cáo được quyền
ra ṭa để được xét
xử về một tội trạng
bị cáo buộc;
- Quyền được hỗ trợ
pháp lư miễn phí
(luật sư được mời có
đủ năng lực và không
có quyền lợi đối
kháng với bị cáo)
nếu không có điều
kiện mời luật sư
riêng; Được quyền
mời "nhân chứng giải
tội" (trên nguyên
tắc công bằng, b́nh
đẳng về vũ khí giữa
buộc tội và giải
tội).
- Bị cáo phải được
xét xử công khai.
Một phiên ṭa bí mật
sẽ làm mất niềm tin
vào công lư và có
thể xét xử bất công
nếu thiếu sự giám
sát của công chúng
(người dân, báo chí,
tổ chức nhân quyền,
đại diện các cơ quan
ngoại giao...). Công
khai cũng có nghĩa
là công chúng được
thông báo sớm về
thời gian và địa
điểm xử án trên
phương tiện truyền
thông; địa điểm này
phải thuộc về địa
phương của bị cáo
(nếu bị bắt tại nơi
cư ngụ và nghi ngờ
phạm tội nơi cư ngụ)
và phải thuận lợi
cho việc đi lại;
pḥng xử phải đủ
rộng để công chúng
tự do tham dự; bị
cáo phải có mặt
trước ṭa. Nếu đưa
ra lư do "an ninh
quốc gia" để hạn chế
việc xử công khai,
th́ những lư do này
phải thực sự hợp lư
(trong một đất nước
có nền
dân chủ thật sự,
quốc gia trong t́nh
trạng khẩn cấp,
chiến tranh).
- Bị cáo được quyền
ra trước một ṭa án
có thẩm quyền, độc
lập, không thiên vị
(để loại trừ cơ quan
hành pháp buộc tội
oan sai). Một ṭa án
có thẩm quyền là một
ṭa án được thành
lập theo luật định,
có nhân sự đủ năng
lực xét xử về chủ đề
liên quan. Một ṭa
án độc lập là một
ṭa án không bị ảnh
hưởng của ngành hành
pháp, lập pháp và
nhất là của đảng cầm
quyền. Bản án sẽ là
kết quả của việc
tranh tụng giữa các
bên trong phiên xử
chứ không phải được
sắp đặt từ trước.
Một ṭa án thiên vị
là một ṭa án xử
theo thành kiến
(nhằm bảo vệ cho
công tố, công an,
chính đảng,...).
- Bị cáo có quyền
được suy đoán vô
tội: Trong suốt
phiên xử, thẩm phán
phải xem bị cáo là
người vô tội. Công
tố có trách nhiệm
đưa ra chứng cớ
chứng minh bị cáo có
tội. Bị cáo có quyền
đưa ra chứng cớ giải
tội. Trong trường
hợp không chắc chắn
về chứng cứ buộc tội
th́ thẩm phán phải
suy diễn có lợi cho
bị cáo. Quyền được
suy đoán vô tội được
thể hiện khi bị cáo
không bị bắt mang
xiềng, c̣ng, áo tù
hay quần áo lôi thôi
khi ra trước Ṭa.
- Bị cáo có quyền từ
chối trả lời (quyền
im lặng) để không tự
buộc tội ḿnh hay
khỏi phải thú nhận
tội trạng trong giai
đoạn điều tra và
trước toà. Sự im
lặng của bị cáo
không thể bị ṭa
diễn dịch là sự đồng
ư với lời buộc tội,
cũng không phải là
chứng cớ để buộc
tội.
- Bên bào chữa có
quyền b́nh đẳng với
bên công tố trong
suốt phiên xử. Bị
cáo được quyền biết
về các chứng cứ buộc
tội. Phía công tố
phải thông báo trước
cho phía luật sư /bị
cáo về các nhân
chứng được mời ra
hầu ṭa. Thời gian
thông báo phải đủ
cho phía bào chữa
chuẩn bị các "nhân
chứng giải tội" hay
lời bào chữa. Phía
bào chữa được quyền
chất vấn nhân chứng.
Bị cáo có quyền có
mặt trong phần chất
vấn nhân chứng. Bị
cáo được quyền phản
cung, được quyền tố
cáo các hành vi tra
tấn, nhục h́nh,
ngược đăi ḿnh đă
phải gánh chịu. Các
chứng cớ dùng để
buộc tội bị cáo của
cơ quan điều tra bị
xem là không có giá
trị khi Ṭa xác minh
bị cáo đă bị tra
tấn, khảo
cung...trong khi
thẩm vấn.
- Quyền kháng cáo và
quyền nhận được bồi
thường nếu bị cáo
nhận thức ḿnh bị
xét xử oan sai, vi
phạm pháp luật.
- Quyền không bị xét
xử hai lần v́ một
tội h́nh sự. Quyền
này cũng nhằm ngăn
chặn cả việc xử một
tội dưới hai tội
danh khác nhau.
Các tài liệu tham
chiếu
A/ Tham chiếu Tuyên
ngôn Quốc tế Nhân
quyền (1948):
Điều 10:
Mọi người đều có
bằng nhau quyền được
phân xử công khai và
công bằng, trước một
ṭa án độc lập và vô
tư, để được phán
quyết về các quyền
lợi và nhiệm vụ của
ḿnh, hay về những
tội phạm mà ḿnh bị
cáo buộc.
Điều 11:
1.
Khi truy tố
trước pháp luật, mọi
người được xem là vô
tội, cho đến khi
pháp luật chứng minh
là có tội, trong một
phiên ṭa công khai
và ṭa án này phải
cung ứng tất cả mọi
bảo đảm cần thiết
cho quyền biện hộ
của đương sự.
2.
Không ai có
thể bị kết án khi có
những hành động hay
sơ suất xảy ra vào
lúc mà luật pháp của
quốc gia hay quốc tế
không qui định đó là
một hành vi phạm
pháp. Tương tự như
vậy, không được áp
đặt một h́nh phạt
nào nặng hơn h́nh
phạt được ấn định
vào lúc hành vi phạm
pháp xảy ra.
Điều 12:
Không một ai bị xâm
phạm một cách độc
đoán về đời sống
riêng tư, gia đ́nh,
nhà ở, hay thư tín,
cũng như bị xúc phạm
danh dự hay tiếng
tăm của ḿnh. Mọi
người đều có quyền
được luật pháp bảo
vệ, trước những xâm
phạm và xúc phạm như
vậy.
B/ Tham chiếu Công
ước Quốc tế về các
quyền Dân sự và
Chính trị (1966):
Phần III
(Điều 6 - 27) liệt
kê các quyền được
Công ước bảo hộ, bao
gồm các quyền sau:
·
Quyền toàn
vẹn thân thể, tức là
quyền được sống,
không bị tra tấn và
bị bắt làm nô lệ
(Điều 6, 7, và 8);
·
Quyền tự do
và an toàn nhân
thân, tức là quyền
không bị bắt và bỏ
tù v́ các lư do
không chính đáng
(Điều 9 – 11);
·
Quyền b́nh
đẳng trước luật, và
mọi cáo trạng phải
đúng tŕnh tự pháp
luật.
Bị cáo về
các
tội h́nh sự
có quyền được chấp
nhận là vô tội cho
đến khi bị chứng
minh là có tội theo
luật. (Điều 14, 15,
và 16);
C/ Tham chiếu Luật
kư kết, gia nhập và
thực hiện các điều
ước quốc tế (2005):
Điều 3, khoản 6:
Nhà nước Cộng ḥa xă
hội chủ nghĩa Việt
Nam tuân thủ điều
ước quốc tế mà Cộng
ḥa xă hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành
viên; đồng thời có
quyền đ̣i hỏi thành
viên khác cũng phải
tuân thủ điều ước
quốc tế đó.
Điều 6, khoản 1:
Trong trường hợp văn
bản quy phạm pháp
luật và điều ước
quốc tế mà Cộng ḥa
xă hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành
viên có quy định
khác nhau về cùng
một vấn đề th́ áp
dụng quy định của
điều ước quốc tế.
Sài g̣n, 1/8/2011
Nguyễn Bắc Truyển
<<trở về đầu trang>>